Quy định về Kế hoạch thanh tra và các nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương
Theo đó, Thông tư quy định về Kế hoạch thanh tra và các nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, cụ thể:
1. Về Kế hoạch thanh tra hằng năm:
- Việc ban hành Kế hoạch thanh tra hằng năm thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2024/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng Chương trình thanh tra và ban hành Kế hoạch thanh tra.
- Việc điều chỉnh Kế hoạch thanh được thực hiện khi có căn cứ theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2024/TT-TTCP . Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Tổng cục Quản lý thị trường gửi đề nghị điều chỉnh Kế hoạch thanh tra tới Tổng cục Quản lý thị trường tổng hợp và gửi Thanh tra Bộ xem xét, trình Bộ trưởng quyết định.
Trường hợp cần thiết, Bộ trưởng giao Chánh Thanh tra Bộ thừa lệnh Bộ trưởng ký Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra hằng năm đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 15 Thông tư 04/2024/TT-TTCP .
Cơ quan chủ trì tiến hành thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về Kế hoạch thanh tra, điều chỉnh Kế hoạch thanh tra chậm nhất 10 ngày kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt hoặc Quyết định điều chỉnh Kế hoạch thanh tra.
2. Về thực hiện các nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành Công Thương
- Thủ trưởng cơ quan giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành cho đơn vị trực thuộc như sau:
+ Tại Tổng cục Quản lý thị trường: Nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành do Vụ Thanh tra - Kiểm tra thực hiện.
+ Tại Cục Quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường: Nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành do Phòng Thanh tra - Pháp chế thực hiện. Trong trường hợp có sự thay đổi về cơ cấu tổ chức và tên gọi của phòng, cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành cho phòng chuyên môn.
+ Tại các Cục thuộc Bộ: Nhiệm vụ tham mưu về công Tác thanh tra chuyên ngành cho đơn vị thuộc Cục do Thủ trưởng cơ quan quyết định bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực hoặc được quy định tại Quyết định của cấp có thẩm quyền quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị thuộc Cục.
- Thủ trưởng cơ quan ký ban hành Quyết định thanh tra theo quy định hoặc giao cấp phó ký ban hành Quyết định thanh tra. Việc giao cấp phó ký ban hành Quyết định thanh tra được thực hiện thông qua văn bản phân công nhiệm vụ của Thủ trưởng cơ quan và các Phó thủ trưởng cơ quan hoặc chỉ đạo ký ban hành Quyết định thanh tra đối với từng cuộc thanh tra cụ thể.
- Về lập, lưu giữ và bàn giao hồ sơ thanh tra
+ Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc hồ sơ thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra; Người thực hiện giám sát; tổ chức, cá nhân được phân công thẩm định dự thảo Kết luận thanh tra (nếu có) có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu liên quan đến cuộc thanh tra cho đơn vị tham mưu về công tác thanh tra chuyên ngành lưu giữ chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ khi công bố Kết luận thanh tra.
+ Việc lưu trữ hồ sơ cuộc thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Ngoài ra, đối với trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành ngoài việc đáp ứng tiêu chuẩn tại Điều 28 Nghị định 43/2023/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra phải còn thời gian công tác (tính thời khi nghỉ hưu theo quy định) tối thiểu là 09 tháng.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2024. Bãi bỏ Thông tư số 14/2020/TT-BCT ngày 30/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn một số quy định về thanh tra chuyên ngành Công Thương.