Một số điểm mới của Luật Thi đua khen thưởng năm 2022

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15/6/2022, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.

Luật này có rất nhiều điểm mới so với Luật hiện hành, ảnh hưởng đến việc xét các danh hiệu thi đua, khen thưởng trong năm cũng như quá trình phấn đấu của công chức.

1. Căn cứ xét thi đua (Điều 7)

- Phong trào thi đua.

- Thành tích thi đua.

- Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

So với Luật hiện hành đã bỏ đi căn cứ “Đăng ký tham gia thi đua”.

2. Hình thức khen thưởng (Điều 9)

- Huân chương.

- Huy chương.

- Danh hiệu vinh dự nhà nước.

- “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”.

- Kỷ niệm chương.

- Bằng khen.

- Giấy khen.

So với Luật hiện hành bỏ hình thức khen thưởng “Huy hiệu”.

3. Căn cứ xét khen thưởng (Điều 10)

- Thành tích đạt được.

- Tiêu chuẩn khen thưởng.

- Điều kiện và hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích.

So với Luật hiện hành bổ sung căn cứ khen thưởng dựa vào thành tích đạt được, điều kiện lập được thành tích. Bỏ căn cứ vào phạm vi, mức độ ảnh hưởng của thành tích, trách nhiệm lập được thành tích.

4. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” (Điều 21)

Tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh;

- Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong toàn quốc hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc.

So với Luật hiện hành bổ sung thêm có sáng kiến hoặc đề tài khoa học cấp toàn quốc

5. Danh hiệu chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 22)

Tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu được lựa chọn trong số những cá nhân có 03 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

- Có sáng kiến đã được áp dụng hiệu quả và có khả năng nhân rộng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quân hoặc toàn lực lượng Công an nhân dân.

So với Luật hiện hành bổ sung thêm phải có sáng kiến hoặc đề tài khoa học có hiệu quả và nhân rộng trong Bộ, ngành, tỉnh.

6. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” (Điều 23)

Tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

- Đạt tiêu chuẩn danh hiệu “Lao động tiên tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc có sáng kiến được cơ sở công nhận hoặc có đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu được đơn vị công nhận.

So với Luật hiện hành bổ sung tiêu chuẩn để được xét danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ (trước đây bắt buộc phải có sáng kiến hoặc đề tài khoa học).

7. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” (Điều 24)

Tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các tiêu chuẩn sau:

- Hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên;

- Có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia phong trào thi đua.

Quy định mới chỉ còn 2 tiêu chuẩn được tặng danh hiệu lao động tiên tiến so với 4 tiêu chuẩn ở Luật hiện hành.

8. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ (Điều 73)

Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc tiêu biểu, được bình xét trong phong trào thi đua;

- Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”;

- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong Bộ, ban, ngành, tỉnh hoặc được giải thưởng ở khu vực;

- Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo.

So với Luật hiện hành đã sửa đổi tiêu chuẩn thành: Đã được tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh và có liên tục từ 05 năm trở lên đến thời điểm đề nghị được công nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, trong thời gian đó có 03 lần được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.

9. Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74)

Tặng hoặc truy tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:

- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong trào thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động;

- Lập được nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất, có phạm vi ảnh hưởng ở một trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ban, ngành, tỉnh;

- Có đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công tác xã hội, từ thiện nhân đạo;

- Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng có hiệu quả trong phạm vi cơ sở hoặc có 02 đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ đã được nghiệm thu và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cơ sở;

- Công nhân, nông dân, người lao động lập được nhiều thành tích trong lao động, sản xuất, có phạm vi ảnh hưởng trong địa bàn cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp.

So với Luật hiện hành bổ sung tiêu chuẩn cụ thể hơn: Có 02 lần liên tục được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” hoặc có liên tục từ 02 năm trở lên được công nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến hoặc 2 đề tài đạt phạm vi cấp cơ sở.

Xem chi tiết Luật Thi đua khen thưởng năm 2022: Tại đây

Phòng Thanh tra - Pháp chế