Quy định mới về chế độ báo cáo của lực lượng Quản lý thị trường

Trong đó, một số nội dung cần chú ý như sau:
- Các loại báo cáo gồm 02 loại (Điều 4):
“1. Báo cáo định kỳ gồm:
a) Báo cáo định kỳ trong nội bộ lực lượng Quản lý thị trường: Báo cáo tuần; Báo cáo tháng, báo cáo Quý I; Báo cáo 6 tháng đầu năm; Báo cáo Quý III; Báo cáo năm;
b) Báo cáo định kỳ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường.
2. Báo cáo chuyên đề do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh ban hành hoặc do cơ quan có thẩm quyền ban hành có nội dung liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Quản lý thị trường.”
- Nội dung báo cáo (Điều 5):
“1. Nội dung Báo cáo định kỳ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này được thực hiện theo các mẫu Báo cáo từ Phụ lục I đến Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Nội dung Báo cáo định kỳ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành chế độ báo cáo. Các đơn vị thuộc Tổng cục Quản lý thị trường căn cứ nội dung thông tin của Báo cáo định kỳ quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện báo cáo, trừ những nội dung Báo cáo nội bộ phải có sự cho phép của cơ quan Quản lý thị trường hoặc người có thẩm quyền quy định tại Phụ lục III, IV và V của Thông tư này.
3. Nội dung Báo cáo chuyên đề do Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quyết định theo từng báo cáo chuyên đề cụ thể.
4. Đối với nội dung báo cáo là số liệu, bảng biểu và các nội dung yêu cầu báo cáo khác không thuộc khoản 1, 2 và 3 Điều này, Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường ban hành mẫu bảng biểu, yêu cầu về số liệu, nội dung yêu cầu báo cáo trên Hệ thống báo cáo điện tử căn cứ trên nhu cầu, tình hình thực tiễn.
5. Cơ quan, đơn vị Quản lý thị trường các cấp thực hiện việc cập nhật, khai thác, sử dụng và quản lý số liệu, bảng biểu trên Hệ thống báo cáo điện tử theo quy định tại Thông tư này và quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường.
6. Hình thức, kỹ thuật, thể thức của văn bản báo cáo thể hiện dưới dạng văn bản điện tử phải đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 30/2020/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về công tác văn thư.”
- Thời gian chốt số liệu (Điều 8):
“1. Thời gian chốt số liệu của báo cáo định kỳ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này được thực hiện như sau:
a) Báo cáo tuần tính từ thứ Năm tuần trước đến thứ Tư tuần kỳ báo cáo;
b) Báo cáo tháng, Báo cáo quý I, quý III, Báo cáo 06 tháng đầu năm, Báo cáo năm thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Thời gian chốt số liệu của báo cáo định kỳ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành chế độ báo cáo.
3. Thời gian chốt số liệu của Báo cáo chuyên đề thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo.”
- Thời hạn gửi báo cáo (Điều 9):
“1. Thời hạn gửi báo cáo của chế độ Báo cáo định kỳ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện như sau:
a) Đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6:
- Báo cáo tuần được gửi trong ngày thứ Tư hằng tuần;
- Báo cáo tháng được gửi muộn nhất trong ngày 17 hằng tháng;
- Báo cáo quý I và Báo cáo quý III được gửi muộn nhất trong ngày 17 của tháng cuối kỳ báo cáo;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi muộn nhất trong ngày 17 tháng 6 hằng năm;
- Báo cáo năm được gửi muộn nhất trong ngày 17 tháng 12 hằng năm.
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6:
- Báo cáo tuần được gửi trong ngày thứ Năm hằng tuần;
- Báo cáo tháng được gửi muộn nhất trong ngày 20 hằng tháng;
- Báo cáo quý I và Báo cáo quý III được gửi muộn nhất trong ngày 20 của tháng cuối kỳ báo cáo;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi muộn nhất trong ngày 20 tháng 6 hằng năm;
- Báo cáo năm được gửi muộn nhất trong ngày 20 tháng 12 hằng năm.
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 6:
- Báo cáo tuần được gửi trong ngày thứ Sáu hằng tuần;
- Báo cáo tháng được gửi muộn nhất trong ngày 23 hằng tháng;
- Báo cáo quý I và Báo cáo quý III được gửi muộn nhất trong ngày 23 của tháng cuối kỳ báo cáo;
- Báo cáo 6 tháng đầu năm được gửi muộn nhất trong ngày 23 tháng 6 hằng năm;
- Báo cáo năm được gửi muộn nhất trong ngày 23 tháng 12 hằng năm.
2. Thời hạn gửi báo cáo đối với báo cáo định kỳ quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư này thực hiện theo quy định của cơ quan ban hành chế độ báo cáo.
3. Thời hạn gửi báo cáo đối với Báo cáo chuyên đề thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền ban hành chế độ báo cáo.”